Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình trung gian tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Sức khỏe của hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới sự vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia cũng như nền kinh tế nói chung. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót,… Vì vậy, hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc ngăn chặn gian lận và sai sót, mặt khác KSNB tốt còn trợ giúp cho kiểm toán độc lập có được những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý tình hình tài chính của ngân hàng.
Đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị” do TS. Phạm Thanh Thủy – Phó Trưởng Bộ môn Kiểm toán, khoa Kế toán – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng làm chủ nhiệm. Đề tài đã hoàn thành nghiên cứu và bảo vệ thành công tại Hội đồng Tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong tháng 5/2016, đạt loại Giỏi.
Để phục vụ mục tiêu phổ biến thông tin khoa học – công nghệ ngành Ngân hàng, Viện Chiến lược Ngân hàng xin giới thiệu những nội dung cơ bản của đề tài để bạn đọc tham khảo.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSNB TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ở chương 1, nghiên cứu đã đưa ra những lý luận chung nhất về hệ thống KSNB trong Ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm: lịch sử phát triển, lý luận về KSNB, việc thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB tại NHTM, đánh giá vai trò của hệ thống này cũng như kinh nghiệm quốc tế của một số nước trên thế giới trong việc xây dựng hệ thống KSNB của NHTM.
1. Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB
Bản chất và vai trò của KSNB:
Là quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB. KSNB bao gồm 05 thành phần: Môi trường kiểm soát; quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin; các hoạt động kiểm soát và giám sát các kiểm soát.
Cơ sở cho việc thiết lập KSNB
Hoạt động KSNB của các NHTM thông thường được thiết lập dựa trên 5 cơ sở pháp lý cụ thể như sau: (i) Khuôn khổ kiểm soát và kiểm tra hệ thống thông tin; (ii) Khuôn khổ kiểm tra, kiểm soát của Ủy ban kiểm toán nội bộ (IIA); (iii) Khuôn khổ hợp nhất kiểm soát nội bộ của COSO; (iv) Quản lý rủi ro – Một khuôn khổ hợp nhất COSO (ERM); (v) Các chuẩn mực xem xét kiểm soát nội bộ trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của AICPA.
Các thành phần cấu thành KSNB
Hệ thống KSNB được cấu thành dựa trên 5 bộ phận chính cụ thể như sau:
(i) Môi trường kiểm soát: bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan điểm, nhận thức và hành động của Ban Quản trị và Ban Giám đốc liên quan đến KSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị.
(ii) Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị: là các hoạt động nhận diện, đánh giá các rủi ro kinh doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó.
(iii) Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin: là các hoạt động nhận diện, đánh giá các rủi ro kinh doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó.
(iv) Các hoạt động kiểm soát: là các hoạt động liên quan tới những mục tiêu và rủi ro được xác định rõ ràng thường được xác định thông qua các thủ tục của doanh nghiệp và có thể đo lường được dễ dàng hơn.
(v) Giám sát các kiểm soát: là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong từng
giai đoạn.
Các nguyên tắc thiết kế KSNB
Hệ thống KSNB cần được xây dựng dựa trên năm nguyên tắc chỉ đạo chung có hiệu quả đó là: (i) Tập trung dân chủ; (ii) Phân công, phân nhiệm; (iii) Bất kiêm nhiệm; (iv) Độc lập trong hoạt động; (v) Phê chuẩn, ủy quyền.
Các hạn chế của KSNB
Hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng chỉ có thể cung cấp cho đơn vị một sự đảm bảo hợp lý để đạt được mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị, cũng không thể ngăn chặn hết các sai sót và rủi ro.
2. Ðặc điểm của NHTM ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB
Khái quát về NHTM
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang những đặc điểm rất khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Rủi ro trong hoạt động NHTM
Hệ thống KSNB của NHTM cần được xây dựng theo định hướng rủi ro nhằm đảm bảo những mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Đánh giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng, kiểm soát rủi ro được thực hiện cả ở cấp độ vi mô – tại NHTM, cũng như ở cấp độ vĩ mô – bởi các chi nhánh của ngân hàng trung ương.
Hệ thống KSNB trong NHTM
Hoạt động của hệ thống KSNB là một phần không tách rời các hoạt động hằng ngày của ngân hàng. Hệ thống KSNB của ngân hàng được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu, chính sách của ngân hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật, NHNN và của
ngân hàng đó.
Bên cạnh đó để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB của NHTM việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Tính hiệu lực; tính đầy đủ và toàn diện; tính hợp lý; tính thận trọng; tính kịp thời; tính hiệu quả.
3. Ðánh giá hệ thống KSNB của NHTM
Khái niệm về đánh giá KSNB trong NHTM
Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm việc rà soát và đánh giá về tính đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên việc xác định và đánh giá rủi ro, nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại của hệ thống KSNB và chỉ ra các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.
Nội dung đánh giá KSNB trong NHTM
Nội dung đánh giá được tiến hành đối với 5 thành phần chính: (i) Môi trường kiểm soát;
(ii) Đánh giá rủi ro;
(iii) Giám sát; (iv) Các hoạt động kiểm soát; (v) Thông tin và
truyền thông.
4. Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống KSNB của NHTM
Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống KSBB của NHTM được xây dựng dựa trên hai nhân tố chính cụ thể như sau:
Thứ nhất: Hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo báo cáo Basel.
Thứ hai: Thực tiễn vận dụng lý luận về KSNB trong các NHTM tại một số nước trên thế giới.
Chương 2:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSBB CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chương 2 của Đề tài được tập trung vào mô tả thực trạng và phân tích hệ thống KSNB của các NHTM tại Việt Nam bao gồm các nội dung chính:
– Mô tả khái quát về hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam.
– Phân tích thực trạng hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam.
– Đánh giá chung về hệ thống KSNB của các NHTM
Việt Nam.
1. Khái quát về KSNB của NHTM Việt Nam
Khái quát về NHTM Việt Nam (Xem bảng 2.1)
Cơ sở pháp lý của KSNB của các NHTM Việt Nam
(i) Luật các Tổ chức tín dụng (năm 1997); (ii) Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.
2. Thực trạng hệ thống KSNB của NHTM Việt Nam
Thực trạng hệ thống KSNB của hệ thống NHTM Việt Nam được phân tích cụ thể trên 5 bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB. Đồng thời bên cạnh đó nhóm nghiên cứu cũng đưa ra một số ví dụ cụ thể về các sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
(i) Thực trạng về môi trường kiểm soát
Các yếu tố của môi trường kiểm soát có chỉ số trung bình rất thấp cho thấy chất lượng môi trường kiểm soát trong các NHTM hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập: (i) Hầu hết các NHTM chưa chú trọng đến việc quy định, truyền thông về tính chính trực và các giá trị đạo đức; (ii) Ban Quản trị chưa thực sự quan tâm tới việc duy trì và phát triển KSNB trong ngân hàng; (iii) Không phải lúc nào Ban Giám đốc cũng thận trọng trong việc xây dựng các ước tính kế toán như trong việc phân loại nợ, trích lập dự phòng.
(ii) Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro
Mặc dù NHTM đã xây dựng những văn bản trong việc đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, NHTM chưa thực sự chủ động vào việc nhận diện rủi ro, thường tập trung vào việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro.
(iii) Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin: Hiện nay trong các NHTM, với đặc điểm quy mô lớn, cơ cấu tổ chức bao gồm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc thiết lập các kênh thông tin hiện nay còn nhiều hạn chế. Trong một NHTM thì thông tin chủ yếu diễn ra theo một chiều từ trên xuống dưới.
Thực trạng về hệ thống công nghệ thông tin: Một số bộ phận chưa đảm bảo việc thực hiện các thủ tục bởi cán bộ có trình độ chuyên môn.
(iv) Thực trạng về các hoạt động kiểm soát
Về cơ bản các NHTM đã ban hành các quy định, tuy nhiên chưa thực sự mô tả đầy đủ nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức của mình. Tại một số TCTD có tình trạng: thành viên của HĐQT tham gia trực tiếp vào việc phê duyệt các giao dịch/quyết định kinh tế cụ thể. Bên cạnh đó, các cách thức kiểm soát khác nhau tại ngân hàng chưa được áp dụng một cách đầy đủ và thường xuyên.
(v) Thực trạng về giám sát các kiểm soát
Qua kết quả của bảng khảo sát về chất lượng KSNB có thể nhận thấy, về cơ bản các NHTM hiện nay chưa thực hiện duy trì thành phần giám sát các kiểm soát với điểm trung bình rất thấp. Các nhà quản lý cấp cao chưa thực sự quan tâm tới việc kiểm soát thường xuyên trong quá trình hoạt động thường chỉ khi có những sự kiện bất thường xảy ra thì mới thực hiện kiểm soát.
3. Kết luận chung về hệ thống KSNB của NHTM Việt Nam
Các kết quả đạt được
Nhìn chung hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam đã được xây dựng phù hợp với yêu cầu về mặt pháp luật.
Các hạn chế:
(i) Một số cán bộ ngân hàng, trong đó có cả lãnh đạo cấp cao của ngân hàng, chưa thực sự coi trọng tính chính trực và các giá trị đạo đức.
(ii) Chức năng quản trị rủi ro, nhận diện, đánh giá và ứng phó với rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của hệ thống KSNB còn hạn chế.
(iii) Các nguyên tắc thiết kế hoạt động kiểm soát chưa được tuân thủ đầy đủ.
(iv) Vai trò giám sát của kiểm toán nội bộ đối với hệ thống KSNB còn hạn chế, chưa phát hiện kịp thời những khiếm khuyết của hệ thống KSNB để khắc phục.
Nguyên nhân của các
hạn chế:
(i) Chưa có những hướng dẫn về mô hình, phương pháp đánh giá hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
(ii) Hệ thống KSNB còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
(iii) Sự thiếu hụt về nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán: Hiện nay có rất nhiều NHTM số lượng kiểm toán viên rất ít, không phù hợp với
quy mô.
(iv) Thiếu các đánh giá hệ thống KSNB từ phía công ty kiểm toán độc lập.
(v) Kỹ năng xét đoán các vấn đề trong quá trình kiểm toán của kiểm toán viên nội bộ còn nhiều hạn chế.
(vi) Việc bất cập trong hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp và quy định pháp lý liên quan.
(vii) Việc phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính…), các NHTM, các công ty kiểm toán chưa chặt chẽ.
Chương 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KSNB CỦA NHTM VIỆT NAM
1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện KSNB của NHTM
Việt Nam
Phương hướng: hoàn thiện cơ sở pháp lý phải dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các nguyên tắc kế toán, kiểm toán đã được chấp nhận rộng rãi; hoàn thiện trước hết phải xuất phát từ nhận thức đúng đắn, rõ ràng của nhà quản lý về KSNB; hoàn thiện KSNB phải toàn diện, đầy đủ các bộ phận cấu thành bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và trao đổi thông tin, các hoạt động kiểm soát và giám sát các kiểm soát; việc hoàn thiện phải mang tính chặt chẽ, không phức tạp, dễ vận dụng; đảm bảo mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực; hoàn thiện đáp ứng những yêu cầu về hội nhập quốc tế; hoàn thiện nguồn nhân lực.
2. Giải pháp hoàn thiện KSNB trong NHTM Việt Nam
Các giải pháp ở chương 3 tuân thủ theo phương hướng hoàn thiện hệ thống KSNB của NHTM và có 5 nhóm giải pháp chính đóng góp cho 5 bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.
Giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý
Hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng; các quy định, chính sách quản lý các loại hình tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng, đồng thời, đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình thanh tra, giám sát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng và trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng có hiệu quả của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel và các Chuẩn mực quốc tế về Giám sát Ngân hàng (Hiệp ước vốn Basel năm 1988 – Basel I), từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ước Basel vốn mới (Basel II) sau năm 2010.
Giải pháp hoàn thiện hoàn thiện môi trường kiểm soát
– Hoàn thiện môi trường kiểm soát: sẽ là nền tảng cho việc xây dựng các thành phần còn lại của KSNB.
– Xây dựng hệ thống KSNB đầy đủ, hiệu quả; phối hợp các bộ phận liên quan, bổ sung các công cụ quản lý tiên tiến, giảm thiểu sai sót mang tính đạo đức nghề nghiệp.
Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro: Cần xây dựng bộ phận quản lý rủi ro và duy trì hoạt động của bộ phận này với kênh thông tin đầy đủ nhằm phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro kịp thời để tránh, không chỉ là ngăn ngừa và phát hiện như hiện tại. Xây dựng hệ thống lỗi, sai phạm của các nghiệp vụ.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát: Cần phải quy định rõ ràng công việc của các vị trí trong tổ chức; kiểm soát quá trình xử lý thông tin như kiểm soát hoạt động của trung tâm dữ liệu, kiểm soát phần mềm hệ thống, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, kiểm soát việc truy cập hệ thống.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông
Hiện đại hóa hệ thống CNTT, phát triển hệ thống quản lý nội bộ, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành ngân hàng.
Giải pháp hoàn thiện giám sát các kiểm soát
Hoàn thiện giám sát các kiểm soát: Để đảm bảo tính minh bạch và tăng cường sự giám sát của HĐQT, ngân hàng cần phải tách bạch giữa chức năng giám sát của HĐQT với chức năng điều hành kinh doanh của Ban Điều hành, thành viên HĐQT không nên trực tiếp phê duyệt các giao dịch kinh tế cụ thể.
Hoàn thiện hệ thống KSNB theo COSO
Hoàn thiện hệ thống KSNB theo COSO 1992 và 17 nguyên tắc mở rộng của COSO 2013 theo mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB.
Giải pháp hoàn thiện về việc đánh giá hệ thống KSNB
Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB dựa trên 3 tuyến phòng thủ:
(i) Tuyến phòng thủ đầu tiên là lớp trực tiếp giao dịch với
khách hàng.
(ii) Tuyến phòng thủ thứ hai là khối phê duyệt.
(iii) Tuyến phòng thủ thứ ba là hệ thống các phòng ban giám sát sau khi thực hiện giao dịch, giải ngân…
Ngoài ra, cần đánh giá hiệu quả của các chốt kiểm soát trong hệ thống KSNB. Cụ thể, chỉ ra các chốt kiểm soát trong quy trình được thiết kế và vận hành nhằm ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, có thể gây ra những ảnh hưởng tới việc đạt mục tiêu của NHTM, bao gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và mục tiêu tuân thủ.
Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực
Thường xuyên đào tạo các kiểm toán viên đối với việc đánh giá KSNB; thường xuyên tích lũy thêm các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghề nghiệp.
3. Một số khuyến nghị
Đối với cơ quan nhà nước
Đề tài kiến nghị với các cơ quan Nhà nước cụ thể như sau:
– Các cơ quan Nhà nước cần hướng tới hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực KSNB.
– NHNN cần ban hành văn bản hướng dẫn trong việc đánh giá hệ thống KSNB.
– NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM cũng như hoạt động kiểm toán, lập báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam.
– NHNN cần xây dựng cụ thể qui chế phối hợp giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các NHTM và công ty
kiểm toán.
– NHNN và Bộ Tài chính cần phối hợp trong việc hoàn thiện chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính của các NHTM.
– Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN khi soạn thảo các văn bản, các quy định về kế toán liên quan đến các NHTM.
Đối với Hiệp hội ngân hàng
– Tiến hành các buổi hội thảo, tọa đàm để hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm trong việc thiết kế, cũng như vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM.
– Xây dựng các khóa đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ chuyên trách về KSNB.
– Trên cơ sở thực tiễn xây dựng hệ thống KSNB tại các NHTM trên thế giới, đề xuất với các cơ quan ban ngành xây dựng văn bản hướng dẫn phù hợp với thực tế tại Việt Nam về vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB.
Đối với NHTM
Các NHTM cần xem xét quy định chặt chẽ hơn đối với trách nhiệm báo cáo và giải trình của HĐQT, Trưởng ban Kiểm soát, Trưởng kiểm toán nội bộ về các vấn đề cụ thể như sau:
– Quy định rõ trách nhiệm của từng người, bộ phận liên quan.
– Quy định rõ chế tài trong trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm quy định.
– HĐQT và Ban Kiểm soát có vai trò giám sát việc thực hiện các qui định, đảm bảo các vi phạm được ngăn ngừa hoặc phát hiện kịp thời.
Đối với công ty kiểm toán: cần xác định đây là vùng rủi ro cao và phân bổ nguồn lực để tập trung các thủ tục kiểm toán. Khi phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc rủi ro cao thì xem xét đưa ra xử lý kiểm toán phù hợp và trình bày trong Thư quản lý để khuyến cáo rủi ro và đề xuất khắc phục.
VCL
(Tạp chí Ngân hàng số 24, tháng 12/2016)